Những bệnh xã hội thường gặp và cách nhận biết
Hiện nay, số người mắc bệnh xã hội ngày càng tăng cao. Trong đó, có nhiều trường hợp vì không nhận biết sớm và điều trị kịp thời mà phải đối mặt với chứng biến chứng khó lường. Vậy bệnh xã hội là gì? Có những bệnh xã hội nào? Biểu hiện bệnh xã hội ra sao? Tất cả sẽ được bác sĩ Lê Văn Hốt – bác sĩ chuyên khoa Ngoại Tiết niệu chia sẻ qua bài viết dưới đây.
Bệnh xã hội là gì?
Bệnh xã hội, có tên Tiếng Anh là Social Disease, là thuật ngữ chỉ chung có các có tốc độ lây nhiễm ra xã hội nhanh chóng, số lượng người mắc lớn và có tỷ lệ tử vong cao.
Đa phần các bệnh xã hội sẽ lây truyền qua con đường tình dục không an toàn. Bên cạnh đó còn có thể lây nhiễm qua việc dùng chung đồ cá nhân, đường truyền máu, từ mẹ sang con hay từ việc tiếp xúc trực tiếp với vết thương hở.
Bất kỳ ai cũng có khả năng mắc và lây truyền các bệnh xã hội, do đó mà bạn tuyệt đối không được chủ quan và tìm hiểu kĩ càng về bệnh lý này.
Những bệnh xã hội thường gặp và cách nhận biết
Một số bệnh xã hội nếu không được điều trị sớm không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, khả năng sinh sản, thậm chí còn có thể gây tử vong. Do đó mà việc nhận biết các kiến thức về bệnh là rất quan trọng giúp bạn phòng tránh và điều trị kịp thời.
Sùi mào gà
Một trong những bệnh xã hội thường gặp chính là bệnh sùi mào gà. Nguyên nhân gây ra bệnh lý này là do sự xâm nhập, tấn công của một loại virus có tên HPV (Human Papilloma Virus) gây ra.
Virus HPV có hơn 120 loại phổ biến và có ít nhất 40 chủng lây qua đường tình dục. Nhưng chỉ một số chủng có thể gây ra bệnh sùi mào gà. Trong đó, có hai nhóm phổ biến gây ra tình trạng sùi mào gà gồm:
- HPV -16, HPV-18 thuộc nhóm nguy cơ cao có khả năng làm thay đổi mô tử cung, gây ra bệnh ung thư cổ tử cung ở nữ giới. Ngoài ra, chủng loại HPV này có có thể gây ra nhiều bệnh ung thư khác như ung thư hậu môn, ung thư dương vật, ….
- HPV-6, HPV-11 thuộc nhóm lành tính có thể gây mụn cóc sinh dục ở cơ quan sinh dục, đặc biệt là ở nam giới, gây ra không ít phiền toái cho cánh mày râu.

Khi cơ thể nhiễm virus HPV sẽ không có triệu chứng ngay mà phải sau thời gian ủ bệnh từ 2 – 9 tháng, tùy từng cơ thể mỗi người. Sau thời gian ủ bệnh các biểu hiện bệnh xã hội sùi mào gà mới dần xuất hiện.
Giai đoạn đầu, bạn có thể nhận thấy tại bộ phận sinh dục, miệng, hậu môn có những nốt sùi hoặc nốt mụn nhỏ li ti, nằm rải rác. Những nốt này không gây đau hay ngứa ngáy nên người bệnh thường khá chủ quan.
Nhưng một thời gian sau, các nốt này phát triển về kích thước, gia tăng về số lượng và tập trung lại với nhau nhìn giống sùi mào gà hay súp lơ. Khi có sự va chạm mạnh, chất dịch giữa các nốt sùi chảy ra, dễ gây viêm loét khiến người bệnh đau đớn.
Bệnh lậu
Bệnh xã hội phổ biến tiếp theo chính là bệnh lậu – bệnh do song khuẩn lậu cầu Neisseria Gonorrhoeae gây nên. Neisseria Gonorrhoeae thường cư trú tại những khu vực ẩm ướt, nhạy cảm như âm đạo, hậu môn, miệng, đường niệu đạo nam giới.
Biểu hiện bệnh xã hội – lậu, thường xuất hiện sau khoảng từ 1- 14 ngày kể từ khi nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, các triệu chứng của bệnh cũng có sự khác biệt giữa nam và nữ giới.
Ở nam giới, các triệu chứng của bệnh xã hội này thường nhận thấy là:
- Cảm giác nóng rát mỗi khi đi tiểu;
- Đau sưng tinh hoàn;
- Dương vật tiết ra dịch vàng, trắng, xanh

Ở nữ giới, có khoảng 50-80% trường hợp mắc bệnh lậu không có triệu chứng rõ ràng, sẽ khiến chị em nhầm lẫn với các bệnh viêm nhiễm phụ khoa khác. Một số các triệu chứng bệnh lậu ở nữ giới cần lưu ý:
- Dịch âm đạo tăng bất thường
- Dễ bị đau khi quan hệ tình dục
- Đau hoặc nóng khi đi tiểu
- Chảy máu âm đạo giữa những kỳ kinh nguyệt
Bệnh lậu cũng gây ra những biến chứng nguy hiểm khi không được chữa trị. Cụ thể, chúng có thể gây viêm mào tinh hoàn ở nam giới, ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng, từ đó tăng nguy cơ vô sinh – hiếm muộn.
Còn ở nữ giới, khuẩn lậu cầu có thể lây lan vào buồng trứng, cổ tử cung gây ra viêm vùng chậu dễ gây vô sinh ở nữ và tăng khả năng mang thai ngoài tử cung. Trường hợp phụ nữ mang thai mắc bệnh lậu có nguy cơ sảy thai và lây nhiễm sang cho bé. Đặc biệt, lậu cầu khuẩn còn có thể xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết, đe dọa tới tính mạng của người bệnh.
Mụn rộp sinh dục
Virus HSV (Herpes Simplex Virus) là nguyên nhân gây ra bệnh xã hội – mụn rộp sinh dục. Gồm có 2 loại virus HSV gây bệnh chính là HSV – 1 (chủ yếu lây qua đường nước bọt, đường miệng) và HSV – 2 (chủ yếu lây qua đường tình dục).
Triệu chứng của mụn rộp sinh dục thường xuất hiện sau thời gian ủ bệnh từ 4-7 ngày. Điển hình biểu hiện bệnh xã hội này là xuất hiện các đám mụn nước mọc thành cụm, sau một thời gian chúng sẽ vỡ ra và gây viêm loét, khiến người bệnh cảm thấy ngứa ngáy, đau rát.
Bên cạnh các nốt mụn nước, người bệnh còn nhận thấy các biểu hiện khác như đau đầu, sốt, ớn lạnh, đau cơ, ….
Mụn rộp sinh dục nếu không được chữa trị đúng lúc sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm nhiều bệnh xã hội khác như HIV, sùi mào gà hay các bệnh về da khác.
Giang mai
Bệnh xã hội thường gặp tiếp đến là giang mai. Và tác nhân gây nên bệnh lý này là do một loại xoắn khuẩn có tên khoa học là Treponema Pallidum.
Khi xoắn khuẩn này xâm nhập vào cơ thể có khả năng ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, điển hình là hệ thần kinh trung ương, hệ xương khớp, và hệ thống mạch máu. Nếu chậm trễ chữa trị, bệnh giang mai có thể gây tàn tật, tâm thần, nguy hiểm nhất là tử vong.
Bệnh giang mai phát triển thành 3 giai đoạn chính và ở mỗi giai đoạn các triệu chứng của bệnh xã hội này cũng khác nhau.
- Giai đoạn 1: Đây là thời kỳ ủ bệnh. Thường sau khoảng thời gian lây nhiễm từ 3- 90 ngày, thấy xuất hiện săng giang mai và hạch. Trong đó, săng giang mai là vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, có kích thước khoảng 0,5 – 2 cm, không gây đau hay ngứa. Sau khi săng giang mai xuất hiện được 5 ngày thì hạch vùng bẹn sưng to và thành chùm.
- Giai đoạn 2: Xảy ra sau giai đoạn 1 khoảng 45 ngày và có thể kéo dài đến 2 – 3 năm. Giai đoạn này thường có biểu hiện lâm sàng là xuất hiện các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình giống như cánh hoa đào. Nhưng vẫn còn trường hợp xuất hiện các nốt sẩn với kích thước khác nhau
- Thời kỳ 3: Xảy ra sau giai đoạn 1 khoảng từ 3-15 năm với các triệu chứng như xuất hiện củ giăng mai màu đỏ sậm, có hình cầu hoặc mặt phẳng không đối xứng. Giai đoạn này, săng làm tổn thương ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh. Khi đó, bệnh ít có khả năng lây nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã xâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc nữa.
Chlamydia
Chlamydia cũng là bệnh xã hội phổ biến xảy ra ở nam và nữ. Bệnh xã hội này xảy ra do sự tấn công của vi khuẩn Chlamydia Trachomatis. Đây là một loại vi khuẩn có hồng cầu, kích thước trung gian giữa vi khuẩn và virus.
Có khoảng 90% nữ giới và 70% nam giới không biết mình bị nhiễm Chlamydia vì đa phần họ đều không có triệu chứng. Nếu có, các triệu chứng của bệnh xã hội này thường là:
- Tiết dịch âm đạo bất thường
- Dương vật tiết dịch màu xanh hoặc vàng
- Đau bụng dưới, đau khi quan hệ tình dục
- Sưng đau tinh hoàn
HIV/AIDS
HIV/AIDS được đánh giá là bệnh xã hội có mức độ nguy hiểm cao nhất, lây truyền qua 3 con đường chính là đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con.
HIV/AIDS có tên khoa học là Human Immunodeficiency Virus là loại virus gây suy giảm miễn dịch ở người, khiến cho người bệnh không còn khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh.
Những người nhiễm HIV/ AIDS thường có tỷ lệ tử vong cao do mắc thêm các bệnh nhiễm trùng cơ hội – bệnh lý vốn không gây nghiêm trọng ở những người khỏe mạnh bình thường.
Biểu hiện bệnh xã hội này về cơ bản rất khó để xác định sớm. Nguyên do là các triệu chứng ban đầu của bệnh không khác nhiều so với bệnh cảm cúm thông thường. Chỉ đến khi virus làm suy yếu hệ thống miễn dịch đáng kể và bước vào giai đoạn bệnh AIDS. Lúc này, người bệnh sẽ có triệu chứng sụt cân nhanh chóng không rõ nguyên nhân; da dễ bầm tím hơn bình thường; chảy máu không rõ nguyên nhân từ da, miệng, hậu môn, …
Trên đây là những bệnh xã hội thường gặp và các cách nhận biết bệnh. Các bệnh xã hội vừa kể trên đều dễ gây ra biến chứng nguy hiểm khi không được chữa trị kịp lúc. Vì vậy, khi nhận thấy các triệu chứng của bệnh, bạn nên đến bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và điều trị. Đặc biệt, nhớ đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm, bảo vệ khả năng sinh sản.